A
Ngày 27/2/2009, ASEAN và Australia, NewZeland đã ký Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA). Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.
Đây là thỏa thuận thương mại toàn diện nhất mà ASEAN tham gia từ trước đến nay, bao gồm rất nhiều cam kết về hàng hóa và dịch vụ (gồm cả dịch vụ tài chính và viễn thông), đầu tư, thương mại điện tử, di chuyển thể nhân, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh và hợp tác kinh tế.
Đây cũng là thỏa thuận liên khu vực đầu tiên của ASEAN, và là Hiệp định thương mại tự do đầu tiên mà Australia và New Zealand cùng tham gia đàm phán.
Là ngân hàng chấp nhận chiết khấu hối phiếu theo L/C.
Khi người bị ký phát chấp nhận hối phiếu kỳ hạn thì trở thành người chấp nhận và người chấp nhận phải có trách nhiệm thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
Là khu vực mậu dịch tự do được ký kết giữa Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hiệp định ký kết bắt đầu có hiệu lực vào 1 tháng 1 năm 2010.
Bước đầu, theo thỏa thuận chung, các quốc gia thành viên (gồm Trung Quốc và 6 nước sáng lập ASEAN là Brunei, Indonesia, Mã Lai, Philippines, Singapore và Thái Lan) sẽ gỡ bỏ 90% hàng rào thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu của nhau kể từ năm 2010. Những thành viên khác của ASEAN như Việt Nam hay Campuchia, Lào sẽ tham gia khu vực này theo một lộ trình kéo dài trong 5 năm.
Là việc người nhập khẩu trả tiền hàng cho người xuất khẩu trước khi được giao hàng. Thường sử dụng phương thức chuyển tiền (Remittance).
Có thể trả trước vào 2 thời điểm là ngay sau khi ký hợp đồng hoặc ngay sau khi người xuất khẩu sản xuất hàng xong.
Là ngân hàng của người xuất khẩu, nhận thư tín dụng (L/C) từ ngân hàng của người nhập khẩu (ngân hàng phát hành L/C), thông báo cho người xuất khẩu, chịu trách nhiệm về tính xác thực của thư tín dụng và thu phí thông báo Thư tín dụng từ người xuất khẩu.
Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Ấn Độ được ký ngày 13 tháng 08 năm 2009 tại Thái Lan.
Hiệp định gồm 24 điều với nội dung chính là thiết lập lộ trình cam kết giảm thuế đã được các nước ASEAN và Ấn Độ thống nhất. Ngoài ra cũng quy định về quy tắc xuất xứ, thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp, các biện pháp phi quan thuế, minh bạch hóa, chính sách, rà soát, sửa đổi cam kết, biện pháp tự vệ, ngoại lệ.
Là cước vận tải đường hàng không do hãng hàng không hoặc đại lý thu của người thuê dịch vụ vận tải. Mức cước được tính theo khối lượng (Weight) của lô hàng.
Là chứng từ vận chuyển hàng hoá và bằng chứng của việc ký kết hợp đồng và vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không.
Vận đơn hàng không được phát hành khi hãng hàng không hoặc công ty giao nhận vận tải tiếp nhận hàng hoá để vận chuyển.
Tháng 4/2008, ASEAN và Nhật Bản ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (AJCEP). AJCEP được đánh giá là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) toàn diện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế.
Là khu vực mậu dịch tự do được ký kết giữa Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á và Hàn Quốc. Việt Nam tham gia vào Hiệp định Thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) từ năm 2005 và bắt đầu thực hiện các cam kết về thuế nhập khẩu từ năm 2007.
Riêng các nước thành viên mới của ASEAN gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam có những đối xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạt. Cụ thể: cắt giảm và xoá bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN-Hàn Quốc sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm 2010 đối với ASEAN-6 và Hàn Quốc, vào năm 2016, với một số linh hoạt đến 2018, đối với Việt Nam, vào năm 2018 với một số linh hoạt đến 2020 đối với 3 nước Campuchia, Lào và Myanmar.
Là điều kiện bảo hiểm rộng nhất và theo điều kiện này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hóa được bảo hiểm (thiên tai, tai nan của biển, rủi ro phụ khác…) nhưng loại trừ các trường hợp: Chiến tranh, đình công.
Là việc ngân hàng phát hành thư tín dụng sửa đổi một hoặc một số điều khoản của thư tín dụng đã phát hành theo chỉ thị của người nhập khẩu.
Là người nhập khẩu trong phương thức thanh toán Thư tín dụng. Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành Thư tín dụng dựa trên một khoản tiền ký quỹ hoặc tài sản bảo đảm.
50: APPLICANT
PLASTICS PACKING AND PRODUCTION CO., LTD
Là chứng từ do người xuất khẩu lập gửi tới ngân hàng của mình để ủy thác ngân hàng thu hộ tiền từ người nhập khẩu sau khi đã giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán hoàn chỉnh. Đây là cơ sở để ngân hàng thay mặt người xuất khẩu đòi tiền ở người nhập khẩu thông qua ngân hàng nước ngoài.
Là đơn do người nhập khẩu gửi ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng phát hành Thư tín dụng dựa trên hợp đồng ngoại thương đã được ký kết trước đó.
Là thể thức giải quyết tranh chấp theo đó các bên đưa những tranh chấp ra trước một trọng tài viên hoặc Ủy ban trọng tài để giải quyết và trọng tài sau khi xem xét vụ việc sẽ đưa ra một phán quyết ràng buộc các bên tranh chấp.
Trọng tài thương mại là một tổ chức phi Chính phủ, hoạt động theo pháp luật và quy chế về trọng tài thương mại. Nhà nước không can thiệp sâu vào các hoạt động của cơ quan trọng tài, nhưng sẽ thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua hệ thống các quy định pháp luật, cũng như những tác động khác như tham gia điều ước quốc tế, đào tạo, hỗ trợ kinh phí và cơ sở vật chất.
Ví dụ: Please send us the singed contract asap./
Là hối phiếu mà người trả tiền phải thanh toán ngay khi nhìn thấy hối phiếu (thường là sau hai ngày làm việc).
Là loại L/C quy định Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng được chỉ định phải thanh toán ngay khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo các điều khoản của L/C.
42C: DRAFT AT
SIGHT FOR 100PCT OF INVOICE VALUE
Hiệp định ATIGA được ký vào tháng 2/2009 và có hiệu lực từ ngày 17/5/2010, có tiền thân là Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT/AFTA) ký năm 1992.
ATIGA là hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại hàng hóa trong nội khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết cắt giảm/loại bỏ thuế quan đã được thống nhất trong CEPT/AFTA cùng các hiệp định, nghị định thư có liên quan.
Việt Nam tham gia ASEAN từ năm 1995 và bắt đầu thực hiện CEPT/AFTA từ năm 1996 và sau này tiếp tục thực hiện ATIGA
Việc thư tín dụng có giá trị tại đâu nghĩa là người thụ hưởng có thể tiến hành chiết khấu bộ chứng từ theo L/C tại đó để nhận tiền trước thời hạn thanh toán của L/C.
41D: AVAILABLE WITH
ANY BANK BY NEGOTIATION
B
Là một L/C mới được mở dựa trên một L/C đã có cho một người thụ hưởng khác và được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng.
Là phụ phí xăng dầu cho tuyến hàng đi châu Á. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu, tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor)
Thường chỉ thông tin ngân hàng của bên bán để bên mua tiến hành thanh toán. Thông tin ngân hàng bao gồm: - Tên người thụ hưởng (Beneficiary); - Tên ngân hàng (Bank's name); - Số tài khoản (Account No.); - Mã ngân hàng (SWIFT code).
Giấy tờ do ngân hàng gửi cho bên mua ghi nhận việc chuyển tiền cho bên bán đã hoàn thành.
Sử dụng tính năng BCC để gửi thư điện tử cho nhiều người nhận cùng lúc những người được thêm trong BCC không thể xem được danh sách những địa chỉ email cũng được nhận email này. Nghĩa người nhận không hề biết có người khác cũng nhận được email này như mình.
Xem thêmCòn gọi là DRAFT.
Là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản do một người ký phát (gọi là người ký phát hối phiếu: drawer) cho một người khác (gọi là người bị ký phát: drawee), yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu hoặc vào một ngày cụ thể nhất định hoặc vào một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người đó hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu (gọi chung là người được trả tiền: payees).
Là vận đơn không ghi rõ tên người nhận hàng mà chỉ ghi "To bearer" ở mục Consignee, do đó bất cứ ai cầm vận đơn này đều trở thành chủ sở hữu của vận đơn và hàng hóa ghi trên vận đơn
Là người được hưởng tiền thanh toán chuyển tiền hoặc thư tín dụng hay sở hữu hối phiếu được chấp nhận thanh toán.
59: BENEFICIARY
MITSUBISHI CORPORATION, SINGAPORE BRANCH
Còn gọi là SWIFT code, là mã nhận dạng chuẩn cho một ngân hàng cụ thể. Mỗi ngân hàng sẽ có 1 mã riêng để phân biệt với các ngân hàng khác trên thế giới do Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và tài chính quốc tế cấp.
Là loại vận đơn sử dụng trong Nghiệp vụ vận tải bằng đường sắt.
Là loại vận đơn được phát hành trong trường hợp hàng hoá được chuyên chở theo một hợp đồng thuê tàu chuyến và trên đó có ghi câu "Phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu" hoặc câu "Sử dụng với hợp đồng thuê tàu" (to used with Charter Party).
Là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển lập, ký và cấp cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó cho người có quyền nhận hàng tại cảng đích.
Hay còn gọi là ký hậu để trắng.
Là việc ký hậu không chỉ định người được hưởng lợi do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau của hối phiếu hoặc nếu có ghi thì chỉ ghi chung chung như “trả cho...”.
Với cách ký hậu này, người nào cầm chứng từ sẽ trở thành người được hưởng lợi và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ.
Là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
Là việc chủ hàng đặt chỗ với hãng vận chuyển quốc tế và được để dành chỗ trên tàu/ máy bay để chở hàng xuất nhập khẩu.
Là chứng từ do hãng vận tải hoặc người giao nhận phát hành, chứng minh đã dành chỗ cho lô hàng trên tàu.
Là hàng hóa ở dạng thô, khô như: than đá, quặng sắt, ngũ cốc, lưu huỳnh, phế liệu. Hàng hóa này không cần đóng gói khi vận tải mà chứa trực tiếp trong boong tàu, toa tàu hỏa hoặc thùng xe.
Là loại tàu vận chuyển những hàng hóa ở dạng thô, khô (bulk cargo) như than đá, quặng sắt, ngũ cốc, lưu huỳnh, phế liệu không có đóng thùng hay bao kiện gì cả và được chứa trực tiếp bằng các khoang hàng chống thấm nước của tàu.
C
Là phương thức thanh toán trong đó người nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng ngọai thương sẽ yêu cầu ngân hàng mở một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán tiền cho người xuất khẩu sau khi xuất trình đầy đủ chứng từ theo thỏa thuận.
Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ.
Dùng trong Nghiệp vụ Vận tải và Bảo hiểm.
Hay còn gọi là Cargo list hoặc Stowage plan.
Là sơ đồ bố trí hàng hóa trên một con tàu, có tác dụng giúp nắm được vị trí, tạo thuận lợi cho việc làm hàng, giao nhận an toàn, nhanh chóng, tránh nhầm lẫn.
Sơ đồ là một hình vẽ mặt cắt dọc của con tàu, trên đó từng lô hàng được đánh dấu theo vận đơn hoặc tô bằng màu sắc khác nhau để tiện theo dõi.
Thông tin về bên liên hệ để giải phóng hàng được ghi chi tiết trên vận đơn giúp cho người nhận hàng biết cần làm việc với ai để được nhận hàng.
Là người cung cấp dịch vụ vận tải.
Đơn vị mét khối (m^3) thường được sử dụng để tính thể tích hàng hóa trong vận tải.
Sử dụng tính năng CC để gửi thư điện tử cho nhiều người nhận cùng lúc và những người này có thể xem được danh sách những địa chỉ email cùng được nhận thư này.
Xem thêmĐây là chi phí mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container rỗng sau khi người nhập khẩu lấy container về kho và trả cont rỗng tại các depot.
Đối với một số hàng hóa đặc thù như Thiết bị đo (Công tơ điện) hoặc Máy xét nghiệm máu. Khi tiến hành xuất nhập khẩu phải có giấy tờ chứng minh khả năng hoạt động của thiết bị gọi là Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng hàng hóa.
Giấy tờ này thường được cấp bởi các cơ quan được chính phủ chỉ định hoặc thừa nhận về khả năng kiểm định chất lượng gọi là các tổ chức kiểm định.